1
Bạn c�n h� tr�?

TIÊU CHUẨN THÀNH VIÊN BAN THANH TRA NHÂN DÂN

Có hiệu lực từ ngày 01/02/2017, Nghị định số 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.

Theo đó, Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước để giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân, góp phần phát huy dân chủ, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Thành viên Ban thanh tra nhân dân phải là người trung thực, công tâm, có uy tín, có hiểu biết về chính sách, pháp luật, tự nguyện tham gia Ban thanh tra nhân dân; thành viên Ban thanh tra nhân dân trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước phải là người đang làm việc tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước và không phải là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị này; với thành viên Ban thanh tra nhân dân tại xã, phường, thị trấn, phải là người thường trú tại xã, phường, thị trấn và không phải là người đương nhiệm trong UBND xã, phường, thị trấn.

Về số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân, Nghị định quy định, Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có từ 05 - 11 thành viên; trong đó, những xã, phường, thị trấn ở đồng bằng có dưới 5.000 dân được bầu 05 hoặc 07 thành viên, từ 5.000 người đến dưới 9.000 người được bầu 07 hoặc 09 thành viên, từ 9.000 người trở lên được bầu 09 hoặc 11 thành viên; với những xã, phường, thị trấn ở miền núi, trung du và hải đảo, mỗi thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu 01 thành viên. Đối với các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước, Ban thanh tra nhân dân có thể có 03, 05, 07, 09 thành viên.

You are here:

Khách hàng tiêu biểu