1
Bạn c�n h� tr�?

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN GHI SỔ PHẢI ĐƯỢC DỊCH RA TIẾNG VIỆT

Đây là nội dung quy định tại Thông tư số 53/2016/TT-BTC ngày 21/03/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.

Cụ thể, các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt; những chứng từ ít phát sinh hoặc nhiều lần phát sinh nhưng có nội dung không giống nhau thì phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ kế toán. Đối với những chứng từ phát sinh nhiều lần, có nội dung giống nhau thì bản đầu phải dịch toàn bộ, từ bản thứ hai trở đi chỉ dịch những nội dung chủ yếu như: Tên chứng từ; Tên đơn vị và cá nhân lập; Tên đơn vị và cá nhân nhận; Nội dung kinh tế của chứng từ; Chức danh của người ký trên chứng từ… Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt; bản chứng từ dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.

Riêng với các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán như các loại hợp đồng, hồ sơ kèm theo chứng từ thanh toán, hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo quyết toán và các tài liệu liên quan khác, không phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Về nguyên tắc kế toán, Thông tư quy định khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh, giá vốn của chứng khoán kinh doanh được xác định theo một trong các phương pháp nhập trước xuất trước hoặc bình quân gia quyền. Doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán phương pháp đã chọn để tính giá vốn của chứng khoán kinh doanh trong năm tài chính; trường hợp thay đổi phải trình bày và thuyết minh theo quy định của chuẩn mực kế toán.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký; áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2016.

You are here:

Khách hàng tiêu biểu